Yếu tố ma trận là gì? Các công bố khoa học về Yếu tố ma trận

Yếu tố ma trận là các thành phần trong một ma trận, bao gồm các phần tử, kích thước, định thức, hạng, ma trận nghịch đảo, ma trận chuyển vị và các tính chất liê...

Yếu tố ma trận là các thành phần trong một ma trận, bao gồm các phần tử, kích thước, định thức, hạng, ma trận nghịch đảo, ma trận chuyển vị và các tính chất liên quan.
Yếu tố ma trận bao gồm các thành phần sau:

1. Phần tử ma trận: Là các số thực hoặc số phức được sắp xếp theo các hàng và cột trong ma trận. Được ký hiệu bằng các chữ cái và chỉ số, ví dụ: A[i][j] là phần tử ở hàng i, cột j của ma trận A.

2. Kích thước ma trận: Kích thước của ma trận được xác định bởi số hàng và số cột. Ví dụ, ma trận A có kích thước m x n, trong đó m là số hàng và n là số cột.

3. Định thức ma trận: Là một số thực hoặc số phức được tính bằng một công thức đặc biệt từ các phần tử của ma trận. Định thức được ký hiệu bằng det(A) hoặc |A|. Nó có vai trò quan trọng trong việc xác định tính đảo ma trận và giải các hệ phương trình tuyến tính.

4. Hạng ma trận: Là số lượng các hàng hoặc cột tuyến tínhmente độc lập trong ma trận. Hạng của ma trận được ký hiệu là rank(A). Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính đảo ma trận và giải các hệ phương trình tuyến tính.

5. Ma trận nghịch đảo: Là một ma trận đặc biệt có thể nhân với ma trận ban đầu để thu được ma trận đơn vị. Ma trận nghịch đảo của ma trận A được ký hiệu là A^(-1). Ma trận này tồn tại nếu và chỉ khi định thức của ma trận A khác không.

6. Ma trận chuyển vị: Là một ma trận mới được tạo từ ma trận ban đầu bằng cách hoán đổi các hàng thành cột và ngược lại. Ma trận chuyển vị của ma trận A được ký hiệu là A^T.

Các tính chất và thuộc tính của các yếu tố ma trận có vai trò quan trọng trong việc giải các bài toán liên quan đến ma trận, bao gồm việc giải hệ phương trình tuyến tính, tính toán trực quan và xử lý dữ liệu đa chiều.
Dưới đây là những chi tiết cụ thể về các yếu tố ma trận:

1. Phần tử ma trận: Mỗi phần tử trong ma trận có thể là một giá trị số thực, số phức hoặc biểu thức toán học. Các phần tử trong ma trận thường được ký hiệu theo hệ thống chỉ mục hai chiều, ví dụ: A[i][j] là phần tử ở hàng i và cột j của ma trận A.

2. Kích thước ma trận: Kích thước của ma trận được xác định bởi số hàng và số cột. Một ma trận có thể có kích thước m x n, có nghĩa là nó có m hàng và n cột. Ví dụ: ma trận A có kích thước 3 x 2 có 3 hàng và 2 cột.

3. Định thức ma trận: Định thức của một ma trận vuông A được ký hiệu là det(A) hoặc |A|. Định thức điều chỉnh thuộc tính của ma trận và được sử dụng trong nhiều ứng dụng trong toán học và khoa học máy tính. Định thức giúp xác định tính không suy biến của ma trận (hiệu quả trong việc tìm ma trận nghịch đảo) và cũng có thể cung cấp thông tin về biến đổi tuyến tính của ma trận.

4. Hạng ma trận: Hạng của một ma trận là số lượng hàng hoặc cột tuyến tínhmente độc lập trong ma trận đó. Hạng của ma trận được ký hiệu là rank(A). Nó cho biết càng nhiều hàng/cột độc lập càng tốt, và đây là thông tin quan trọng trong việc giải hệ phương trình tuyến tính, tính toán trực quan và xử lý dữ liệu.

5. Ma trận nghịch đảo: Một ma trận vuông A có ma trận nghịch đảo A^-1 nếu nhân A với A^-1 cho kết quả là ma trận đơn vị (Identity matrix). Ma trận nghịch đảo A^-1 là một ma trận đặc biệt và tồn tại nếu và chỉ nếu định thức của A khác không. Ma trận nghịch đảo được sử dụng trong việc giải hệ phương trình tuyến tính và trong nhiều lĩnh vực khác của toán học và khoa học máy tính.

6. Ma trận chuyển vị: Ma trận chuyển vị của một ma trận A thu được bằng cách đổi vị trí giữa các hàng và cột của ma trận A. Ma trận chuyển vị được ký hiệu là A^T. Ví dụ, nếu A có kích thước m x n, ma trận chuyển vị của A là một ma trận có kích thước n x m. Thao tác chuyển vị ma trận rất hữu ích trong việc tính toán và trong nhiều ứng dụng toán học khác.

Các yếu tố ma trận này đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực toán học, vật lý, kỹ thuật và khoa học máy tính, giúp giải quyết các bài toán liên quan đến biến đổi tuyến tính, tối ưu hóa và xử lý dữ liệu đa chiều.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "yếu tố ma trận":

Phân Tích Yếu Tố Ma Trận Dương: Mô hình yếu tố không âm với tối ưu hóa sử dụng ước lượng lỗi của giá trị dữ liệu Dịch bởi AI
Environmetrics - Tập 5 Số 2 - Trang 111-126 - 1994
Tóm tắt

Một biến thể mới tên là ‘PMF’ trong phân tích yếu tố được mô tả. Giả định rằng X là một ma trận của dữ liệu quan sát và σ là ma trận đã biết của độ lệch chuẩn của các phần tử trong X. Cả X và σ có kích thước n × m. Phương pháp giải quyết vấn đề ma trận song tuyến tính X = GF + E ở đây G là ma trận yếu tố bên trái chưa biết (điểm số) có kích thước n × p, F là ma trận yếu tố bên phải chưa biết (tải trọng) có kích thước p × m, và E là ma trận dư. Vấn đề được giải bằng phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số: GF được xác định sao cho chuẩn Frobenius của E chia từng phần tử theo σ được tối thiểu hóa. Hơn nữa, giải pháp được ràng buộc để tất cả các phần tử của GF phải không âm. Kết quả cho thấy rằng các giải pháp qua PMF thường khác biệt với các giải pháp từ phân tích yếu tố thông thường (FA, tức là phân tích thành phần chính (PCA) tiếp theo là xoay vòng). Thông thường PMF cung cấp sự phù hợp tốt hơn đối với dữ liệu hơn FA. Ngoài ra, kết quả của PF được đảm bảo không âm, trong khi kết quả của FA thường không thể xoay vòng để loại bỏ mọi phần tử âm. Các ứng dụng tiềm năng khác nhau của phương pháp mới này được thảo luận ngắn gọn. Trong dữ liệu môi trường, các ước lượng lỗi của dữ liệu có thể thay đổi lớn và tính không âm thường là một tính năng cần thiết của các mô hình cơ bản. Do đó, kết luận rằng PMF phù hợp hơn FA hoặc PCA trong nhiều ứng dụng môi trường. Các ví dụ về ứng dụng thành công của PMF được trình bày trong các bài báo đồng hành.

#Phân Tích Ma Trận Dương #Ứng dụng Môi Trường #Không Âm #Ước Lượng Lỗi #Phân Tích Thành Phần Chính #Bình Phương Tối Thiểu Có Trọng Số #Phù Hợp Dữ Liệu
Nghiên cứu lại các thành phần của lãnh đạo chuyển đổi và giao dịch sử dụng Bảng câu hỏi Lãnh đạo Đa nhân tố Dịch bởi AI
Journal of Occupational and Organizational Psychology - Tập 72 Số 4 - Trang 441-462 - 1999

Tổng cộng có 3786 người tham gia trong 14 mẫu độc lập, với quy mô từ 45 đến 549 trong các công ty và cơ quan ở Mỹ và nước ngoài, đã hoàn thành phiên bản mới nhất của Bảng câu hỏi Lãnh đạo Đa nhân tố (MLQ Form 5X), mỗi người mô tả người lãnh đạo tương ứng của mình. Dựa trên tài liệu trước đó, chín mô hình đại diện cho các cấu trúc yếu tố khác nhau đã được so sánh để xác định mô hình phù hợp nhất cho khảo sát MLQ. Các mô hình đã được kiểm tra trong một bộ mẫu ban đầu gồm chín mẫu, sau đó là một bộ tái lập thứ hai gồm năm mẫu. Kết quả chỉ ra rằng cấu trúc yếu tố cho khảo sát MLQ được đại diện tốt nhất bởi sáu yếu tố thứ cấp và ba yếu tố bậc cao có liên quan.

#Lãnh đạo chuyển đổi #Lãnh đạo giao dịch #Bảng câu hỏi Lãnh đạo Đa nhân tố #MLQ #Cấu trúc yếu tố #Mẫu độc lập #Phân tích bậc cao
Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997

Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promoter TNFα và cho thấy rằng allele hiếm gặp, TNF2, nằm trên đoạn haplotype kéo dài HLA-A1-B8-DR3-DQ2, được liên kết với tính tự miễn và khả năng sản xuất TNFα cao. Homozygote cho TNF2 có nguy cơ tử vong do sốt rét thể não tăng bảy lần. Ở đây chúng tôi chứng minh, với các gen báo cáo dưới sự điều khiển của hai promoter allelic TNF, rằng TNF2 là một chất kích hoạt phiên mã mạnh hơn nhiều so với allele phổ biến (TNF1) trong dòng tế bào B người. Phân tích vết chân bằng DNase I và chiết xuất hạt nhân tế bào B cho thấy sự tạo ra điểm nhạy cảm cao tại vị trí −308 và một khu vực bảo vệ liền kề. Không có sự khác biệt về ái lực của protein gắn DNA giữa hai allele. Những kết quả này cho thấy rằng đa hình này có tác động trực tiếp đến điều hoà gen TNFα và có thể là nguyên nhân của sự liên kết của TNF2 với kiểu hình TNFα cao và bệnh nặng hơn trong các bệnh nhiễm trùng như sốt rét và bệnh leishmania.

#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Phép cộng hưởng từ quang phổ để đo lượng triglyceride trong gan: tỷ lệ phổ biến của tình trạng nhiễm mỡ gan trong dân số nói chung Dịch bởi AI
American Journal of Physiology - Endocrinology and Metabolism - Tập 288 Số 2 - Trang E462-E468 - 2005

Bất chấp sự gia tăng tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), các tiêu chí được sử dụng để chẩn đoán bệnh vẫn chưa được xác định rõ ràng. Quang phổ cộng hưởng từ proton định vị (MRS) đo chính xác hàm lượng triglyceride gan (HTGC) nhưng chỉ được sử dụng trong một số nghiên cứu nhỏ. Trong nghiên cứu này, MRS đã được sử dụng để phân tích sự phân bố của HTGC ở 2,349 người tham gia nghiên cứu Dallas Heart Study (DHS). Độ tái lập của quy trình này đã được xác thực bằng cách chứng minh rằng các phép đo HTGC trùng lặp có mối tương quan cao (r = 0.99, P < 0.001) và hệ số biến thiên giữa các phép đo thấp (8.5%). Việc tiêu thụ một bữa ăn giàu chất béo không ảnh hưởng đáng kể đến các phép đo, và các giá trị đo được tương tự khi thực hiện ở thùy gan phải và trái. Để xác định 'giới hạn trên của bình thường' cho HTGC, sự phân bố của HTGC đã được xem xét ở 345 đối tượng từ DHS, những người không có yếu tố nguy cơ có thể nhận diện đối với hiện tượng nhiễm mỡ gan (người không béo phì, không bị tiểu đường, tiêu thụ ít cồn, kết quả xét nghiệm chức năng gan bình thường, và không có bệnh gan đã biết). Phần trăm thứ 95 của HTGC trong các đối tượng này là 5,56%, tương ứng với mức triglyceride gan là 55,6 mg/g. Với giá trị này làm giá trị cắt, tỷ lệ mắc bệnh nhiễm mỡ gan ở Quận Dallas được ước tính là 33,6%. Do đó, MRS cung cấp một phương pháp nhạy, định lượng, không xâm lấn để đo HTGC và, khi áp dụng cho dân số đô thị lớn của Mỹ, đã tiết lộ một tỷ lệ nhiễm mỡ gan đáng kinh ngạc.

#gan nhiễm mỡ không do rượu #quang phổ cộng hưởng từ #triglyceride gan #tỷ lệ phổ biến #dân số đô thị #yếu tố nguy cơ #bệnh gan
Steatosis gan: vai trò của lipogenesis de novo và yếu tố phiên mã SREBP-1c Dịch bởi AI
Diabetes, Obesity and Metabolism - Tập 12 Số s2 - Trang 83-92 - 2010

Steatosis là sự tích tụ triglyceride trong gan. Mặc dù sự sẵn có quá mức của các acid béo trong huyết tương là yếu tố quyết định quan trọng gây ra steatosis, nhưng tổng hợp lipid từ glucose (lipogenesis) hiện nay cũng được coi là yếu tố đóng góp quan trọng. Lipogenesis là quá trình phụ thuộc vào insulin và glucose, dưới sự kiểm soát của các yếu tố phiên mã đặc hiệu, bao gồm protein liên kết yếu tố kiểm soát sterol 1c (SREBP-1c) được kích hoạt bởi insulin và protein liên kết yếu tố phản ứng glucose (ChREBP) được kích hoạt bởi glucose. Insulin kích thích sự trưởng thành của SREBP-1c thông qua một cơ chế phân hủy protein diễn ra trong lưới nội bào (ER). SREBP-1c lại kích hoạt biểu hiện gen glycolytic, cho phép chuyển hóa glucose, và các gen lipogenic kết hợp với ChREBP. Việc kích hoạt lipogenesis trong gan của các loài gặm nhấm béo phì có kháng insulin rõ rệt là một điều nghịch lý. Dữ liệu gần đây cho thấy việc kích hoạt SREBP-1c và do đó lipogenesis là thứ yếu trong gan steatotic do căng thẳng ER. Căng thẳng ER kích hoạt sự cắt SREBP-1c độc lập với insulin, do đó giải thích sự kích thích nghịch lý của lipogenesis trong một gan kháng insulin. Sự ức chế căng thẳng ER ở các loài gặm nhấm béo phì giảm sự kích hoạt SREBP-1c và lipogenesis, đồng thời cải thiện rõ rệt steatosis gan và độ nhạy insulin. ER vì vậy là một đối tác mới trong steatosis và hội chứng chuyển hóa, xứng đáng được xem là một mục tiêu điều trị tiềm năng.

Nền tảng RT-qPCR định lượng cho phân tích biểu hiện cao thông qua 2500 yếu tố phiên mã của cây lúa Dịch bởi AI
Plant Methods - Tập 3 Số 1 - 2007
Tóm tắt Đặt vấn đề

PCR phiên mã ngược định lượng – tổng hợp chuỗi polymerase (qRT-PCR) đã được chứng minh là đặc biệt phù hợp cho việc phân tích các gen được biểu hiện yếu, chẳng hạn như các gen mã hóa yếu tố phiên mã. Cây lúa (Oryza sativa L.) là một loại cây trồng quan trọng và là mô hình tiên tiến nhất cho các loài có một điểm mầm; bộ gen hạt nhân của nó đã được giải mã và các công cụ phân tử đang được phát triển cho các phân tích chức năng. Tuy nhiên, các phương pháp cao thông lượng cho nghiên cứu cây lúa vẫn còn hạn chế và một nền tảng qRT-PCR quy mô lớn cho phân tích biểu hiện gen chưa được báo cáo.

#PCR ngược định lượng #cây lúa #yếu tố phiên mã #phân tích biểu hiện gen #nghiên cứu thực vật
Cấy ghép tế bào gốc tủy răng người cải thiện bệnh đa dây thần kinh tiểu đường ở chuột nude bị tiểu đường do streptozotocin: vai trò của các yếu tố tạo mạch và thần kinh Dịch bởi AI
Stem Cell Research & Therapy - - 2020
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các tế bào gốc tủy răng (DPSCs) có khả năng sinh sản cao và khả năng đa phân hóa, giữ được chức năng của chúng sau khi bảo quản đông lạnh. Trong nghiên cứu trước đây của chúng tôi, chúng tôi đã chứng minh rằng DPSCs chuột được bảo quản đông lạnh cải thiện bệnh đa dây thần kinh tiểu đường và hiệu quả của DPSCs chuột được bảo quản đông lạnh là tương đương với DPSCs chuột tươi được phân lập. Nghiên cứu hiện tại được tiến hành nhằm đánh giá xem việc cấy ghép DPSCs người được bảo quản đông lạnh (hDPSCs) có hiệu quả điều trị bệnh đa dây thần kinh tiểu đường hay không.

Phương pháp

hDPSCs được phân lập từ các răng cấm của người bị ảnh hưởng đang được lấy ra vì lý do chính niềng răng. Tám tuần sau khi gây ra bệnh tiểu đường ở chuột nude, hDPSCs (1 × 105/chi) được cấy ghép một bên vào cơ chế cơ bắp của chi sau, và dung dịch điều kiện (dung dịch muối sinh lý) được tiêm vào bên đối diện như một kiểm soát. Các hiệu ứng của hDPSCs được phân tích sau 4 tuần cấy ghép.

Kết quả

Cấy ghép hDPSC đã cải thiện đáng kể các ngưỡng cảm giác giảm, tốc độ dẫn truyền thần kinh chậm và giảm lưu lượng máu đến thần kinh tọa ở chuột tiểu đường sau 4 tuần cấy ghép. Các tế bào hDPSCs đã được nuôi cấy đã tiết ra yếu tố tăng trưởng nội mạch (VEGF) và yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF). Một phần của các hDPSCs được cấy ghép được định vị xung quanh các bó cơ và biểu hiện gen VEGF và NGF ở vị trí cấy ghép. Tỷ lệ mao mạch/bó cơ đã được tăng đáng kể ở phía cấy ghép hDPSC của các cơ khoeo chuột tiểu đường. Các kháng thể trung hòa chống lại VEGF và NGF đã làm mất tác dụng của việc cấy ghép hDPSC lên tốc độ dẫn truyền thần kinh ở chuột tiểu đường, cho thấy rằng VEGF và NGF có thể đóng vai trò trong tác động của việc cấy ghép hDPSC lên bệnh đa dây thần kinh tiểu đường.

#tế bào gốc tủy răng #hDPSCs #bệnh đa dây thần kinh tiểu đường #VEGF #NGF #cấy ghép
THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Một nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên 381 học sinh 2 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên từ tháng 7/2018 đến tháng 2/2019. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ học sinh mắc các bệnh răng miệng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 56,4% đối tượng nghiên cứu là trẻ nam, dân tộc Kinh chiếm 82,9% tổng số đối tượng. 63,5% học sinh bị sâu răng, 23,4% học sinh có chỉ số vệ sinh răng miệng OHI-S kém, 38,8% có cao răng, 35,7% có chảy máu lợi, tỷ lệ viêm lợi là 16,0%. Có mối liên quan giữa tình trạng chảy máu lợi và có cao răng với tình trạng sâu răng với OR lần lượt là 3,84 và 3,08. Trẻ có chỉ số GI tốt có tỷ lệ sâu răng thấp hơn trẻ có GI kém (p<0,05). Có mối liên quan giữa tình trạng bệnh sâu răng và tình trạng cặn bám răng của học sinh (p<0,05). Trẻ có khám răng có tỷ lệ sâu răng thấp hơn trẻ không khám răng (p<0,05). Trẻ ăn đồ ngọt thường xuyên có khả năng bị sâu răng cao gấp 1,67 lần so với trẻ ít ăn đồ ngọt
#bệnh răng miệng #các yếu tố liên quan #học sinh tiểu học
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG LO ÂU VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105, NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - 2022
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 270 người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 105, trong đó tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị rất thấp: 31,5% và 71,7% có kèm tăng huyết áp. Mục tiêu: (1) mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị và (2) phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ thuốc là 81,5%, tuân thủ chế độ tái khám là 48,2%, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực là 61,1%, tuân thủ chế độ dinh dưỡng là 32,2%, tuân thủ chế độ kiểm soát đường huyết tại nhà là 14,1%. Tỷ lệ người bệnh có lo âu là 26,7%. Nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa hoạt động tư vấn của nhân viên y tế và tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc và tái khám (p<0,05). Kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực ở nhóm lo âu cao hơn nhóm không lo âu (72,2% so với 57,1%, p <0,001), ngược lại, tuân thủ chế độ dùng thuốc và tỷ lệ tái khám của nhóm có lo âu là 8,3% so với nhóm không lo âu là 53,5% (p<0,001). Nội dung tư vấn của nhân viên y tế mà người bệnh có thể làm theo được chỉ chiếm 13,3%. Kết luận: Kết quả kiểm soát đường huyết chưa tốt có thể do tuân thủ điều trị chưa tốt. Tuân thủ điều trị chưa tốt liên quan đến chất lượng tư vấn của nhân viên y tế không tốt. Tình trạng lo âu tác động tiêu cực lên tuân thủ dùng thuốc và tái khám nhưng tác động tích cực lên hoạt động thể lực.
#Đái tháo đường #tuân thủ điều trị #lo âu #yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị.
TÌNH TRẠNG MẤT RĂNG, PHỤC HÌNH RĂNG, NHU CẦU VÀ YÊU CẦU ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN THANH KHÊ VÀ QUẬN HẢI CHÂU - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
  Đặt vấn đề: Mất răng ảnh hưởng đến sức khỏe của người cao tuổi. Do đó, cần có những nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này nhằm bổ sung thông tin, số liệu và đưa ra những đề xuất phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng mất răng, phục hình răng, nhu cầu và yêu cầu điều trị phục hình ở người cao tuổi tại Trung tâm y tế quận Thanh Khê và quận Hải Châu - Thành phố Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 171 người ở độ tuổi ≥60 đến khám tại Trung tâm Y tế quận Hải Châu và Thanh Khê đồng ý tham gia. Nhóm nghiên cứu khám, ghi nhận tình trạng răng miệng, số răng mất và hàm giả đang sử dụng. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn để thu thập thông tin chung, yêu cầu mong muốn của họ về phục hình, tiền sử sử dụng hàm giả. Kết quả: Tỉ lệ mất răng ở người cao tuổi là 93,6%, số răng mất trung bình ở nhóm tuổi 75 cao hơn so với nhóm 60-74 tuổi và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 44,5% các đối tượng mất răng mang phục hình thay thế răng mất. 84,2% đối tượng nghiên cứu được đánh giá là cần có phục hình thay thế răng mất, 68,4% số người có yêu cầu làm phục hình thay thế răng mất. Kết luận: Tỉ lệ thực hiện phục hồi răng so với tỷ lệ mất răng ở người cao tuổi trong khảo sát khá thấp, do đó cần tăng cường phổ biến kiến thức về việc thực hiện phục hình thay thế răng mất, đặc biệt là ở người cao tuổi.
#Mất răng ở người cao tuổi #nhu cầu phục hình #yêu cầu phục hình
Tổng số: 99   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10